Chứng Chỉ Hành Nghề Kiến Trúc Do Ai Cấp

Chứng Chỉ Hành Nghề Kiến Trúc Do Ai Cấp

Tổng hội Xây dựng Việt Nam vừa phê duyệt danh sách cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đợt 3 năm 2024 cho 188 cá nhân với 263 chứng chỉ, cấp lại 2 chứng chỉ cho 2 cá nhân, 4 tổ chức với 12 chứng chỉ.

Tổng hội Xây dựng Việt Nam vừa phê duyệt danh sách cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đợt 3 năm 2024 cho 188 cá nhân với 263 chứng chỉ, cấp lại 2 chứng chỉ cho 2 cá nhân, 4 tổ chức với 12 chứng chỉ.

Làm sao để có được chứng chỉ hành nghề Spa tại Việt Nam?

Một ngành hot và dễ kiếm tiền như spa thì nhu cầu sở hữu chứng chỉ hành nghề Spa đang rất cao trong xã hội. Do đó, câu hỏi làm sao để sở hữu chứng chỉ này đang được rất nhiều bạn quan tâm. Sau đây là 2 cách chính mà các bạn có thể sở hữu được chứng chỉ hành nghề spa:

Chứng chỉ hành nghề Spa do cơ quan nào cấp và quản lý?

Hiện nay có 2 loại chứng chỉ hành nghề Spa chính dăng có mặt trên thị trường. Một loại của chính phủ Việt Nam và một loại là của các cơ sở giáo dục ngành spa quốc tế.

Những thông tin khách hàng cần cung cấp khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi:

Để có thể làm ra những chứng chỉ đúng với thông tin của khách hàng nhất, các bạn vui lòng cung cấp chính xác các thông tin sau:

Quy trình làm chứng chỉ hành nghề Spa

Bao Xin Việc đảm bảo mang đến dịch vụ chuyên nghiệp tốt nhất, giúp khách hàng sở hữu chứng chỉ tàu dầu nhanh nhất. Để thực hiện cam kết này, chúng tôi đã xây dựng một quy trình tiêu chuẩn cụ thể với các giai đoạn sau:

Dịch vụ làm chứng chỉ hành nghề Spa tại Bao Xin Việc

Bao Xin Việc là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ làm chứng chỉ hành nghề Spa trên toàn quốc. Chúng tôi đã có mặt trên thị trường hơn 12 năm và đã giúp rất nhiều bạn trẻ sở hữu rất nhiều loại chứng chỉ hành nghề không riêng gì chứng chỉ hành nghề Spa một cách thuận tiện và an toàn.

Nhờ vào mối quan hệ thân thiết với các sở Lao Động và Thương Bình cũng như các cơ sở giảng dạy nghề Spa chúng tôi có thể cung cấp chứng chỉ hành nghề Spa các loại trên cả nước cũng như các giấy tờ liên quan theo mong muốn của bạn. Chúng tôi cam kết rằng

Làm chứng chỉ kỹ thuật viên kính thuốc

Làm chứng chỉ kỹ thuật viên nha khoa

Chứng chỉ của các cơ sở đào tạo & chứng nhận

Chứng chỉ đào tạo là chứng chỉ do trung tâm, cơ sở đào tạo cấp sau khi bạn hoàn thành khóa học spa. Đối với loại chứng chỉ đào tạo mang giá trị cao trên toàn quốc. Và khi chứng chỉ đào tạo được cấp bởi địa chỉ uy tín, chất lượng. Từ đó sẽ giúp cho loại chứng chỉ đào tạo của bạn luôn mang đến giá trị chất lượng tốt hơn.

Chứng chỉ quốc tế là chứng chỉ do các tổ chức, hội đồng chuyên gia đánh giá trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp cấp. Một số chứng chỉ uy tín trên thế giới như ITEC, CIDESCO, CIBTAC, …

Về thời gian sử dụng của chứng chỉ hành nghề spa

Một trong những tin vui cho những ai sắp hoặc đã và đang theo học lĩnh vực Spa. Chứng chỉ đó có giá trị vĩnh viễn. Khác với các chứng chỉ học thuật thông thường, như chứng chỉ ngoại ngữ, du lịch, … bạn cần phải thi hoặc thậm chí học lại sau khi hết hạn. Giấy phép Spa chỉ được yêu cầu thực hiện một lần và được cấp sau đó vô thời hạn.

Đối với giá trị của chứng chỉ hành nghề spa

Đối với những cá nhân có nhu cầu kinh doanh, spa không nằm trong khu vực địa lý cấp chứng chỉ thì việc băn khoăn về giá trị của chứng chỉ này là điều dễ hiểu. Theo đó, chứng chỉ hành nghề spa có giá trị về mặt địa lý tùy thuộc vào loại chứng chỉ mà cá nhân đó sở hữu được cấp. Cụ thể như sau:

Có giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam đối với chứng chỉ hành nghề do Bộ LĐTB & XH cấp. Bằng cách đó, bạn vẫn có thể mở doanh nghiệp hoặc làm việc ở một khu vực nào đó của đất nước, ngay cả khi bạn học.

Đối với spa dạy nghề thì chỉ có chứng chỉ do trung tâm dạy nghề cấp. Chúng tôi chỉ có giá trị sử dụng tại nơi cấp hoặc các điểm là đối tác ăn uống của nơi cấp. Điều đó nói lên rằng, chứng chỉ này chỉ đóng vai trò là tin học nhập môn, bạn có thể được ưu tiên tuyển dụng và làm việc tại các trung tâm, cơ sở trực thuộc đơn vị đó, hoặc đối tác, …

Cuối cùng, bạn hoàn toàn có thể sử dụng để đăng ký kinh doanh hay làm việc tại nhiều quốc gia khác nhau nếu bạn có chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế. Tuy nhiên, một số địa chỉ quốc gia cũng có thể chấp nhận chấp nhận các công việc điều hành chứng chỉ ở các quốc gia khác.

Giá trị và thời hạn sử dụng của chứng chỉ hành nghề spa

Có rất nhiều người thắc mắc về thời gian sử dụng cũng như giá trị của loại chứng chỉ hành nghề spa sẽ như thế nào? Cụ thể cho câu trả lời này được Bao Xin Việc đã đưa ra trong phần dưới đây:

Quy định cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư:

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Thứ hai, điều kiện hành nghề luật sư:

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

– Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

– Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.

– Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

– Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.

– Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Thứ tư, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

– Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

– Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

+ Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 17, Luật luật sư.

+ Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật luật sư.

– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

– Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật luật sư;

– Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

– Không thường trú tại Việt Nam;

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:

– Văn bản hợp nhất số 03/VNBH-VPQH Luật luật sư.

Theo GS. TS Vũ Dũng, trong suốt gần 20 năm qua đã có những thay đổi lớn, từ chỗ tâm lý học được đánh giá rất thấp có những lúc chúng ta quên đi tâm lý học, kể cả trong trường học đến giờ, trong nhận thức của xã hội vai trò của nhà tâm lý học ngày càng được đánh giá cao. Bộ GD-ĐT cũng đã ban hành Thông tư 31 yêu cầu tất cả các trường học phải có một phòng tâm lý học đường.

Dự kiến, nước ta sẽ cho phép cấp chứng chỉ hành nghề cho tâm lý học lâm sàng và gần đây đã cấp mã nghề tâm lý học trong danh sách quy định mã nghề của Chính phủ. Hội Tâm lý học Việt Nam sẽ tiếp tục đề nghị với các cơ quan chức năng cho phép Hội cấp chứng chỉ hành nghề ở trong một số lĩnh vực tâm lý học và mỗi trường học có một nhà tâm lý học đường.

PGS.TS Nguyễn Thị Mai Lan, Phó Chủ tịch Hội Tâm lý học Việt Nam cho biết, theo điều tra trên 3.000 học sinh ở Hà Nội độ tuổi từ 10 - 16, 19% học sinh có vấn đề về sức khỏe tâm thần, 9% học sinh cho biết từng có ý định tự tử, 6% học sinh đã có kế hoạch thực hiện cái chết. Vấn đề tâm lý học đường của học sinh TP Hồ Chí Minh cho thấy nổi lên là bạo hành ở trường học, phạm tội ở trường học, hành vi bỏ học hoặc bỏ tiết cũng xuất phát từ sức khỏe tâm thần của học sinh chưa được quan tâm đúng mức.

Những khó khăn tâm lý học sinh cần tham vấn tâm lý là phát triển tâm sinh lý của bản thân; học tập; quan hệ với bạn bè, thầy cô và cha mẹ; định hướng nghề; tình bạn khác giới, tình yêu; cám dỗ của tệ nạn xã hội, phương tiện truyền thông, trò chơi điện tử, phim ảnh thiếu lành mạnh; những khó khăn, rối loạn tâm thần cụ thể (lo âu, stress, trầm cảm, rối loạn thích ứng,...).

Theo nhà tâm lý học Phan Kim Xuyến, trên thế giới, 50% rối loại tâm thần bắt đầu từ tuổi 14. Tại Việt Nam, từ 8-20% trẻ em và vị thành niên có các vấn đề sức khỏe tâm thần, tỷ lệ trầm cảm trước khi mang thai là 5%, trầm cảm sau sinh là 8,2%, tỷ lệ mắc mới trầm cảm sau sinh là 6,5%, tỷ lệ trầm cảm ở người K phổi là 24,6%. Trên 90% người rối loại tâm thần chưa được nhận dịch vụ…

Một thực trạng đó là sức khỏe tâm thần cộng đồng ít được quan tâm, chưa có dịch vụ sức khỏe tâm thần cho thảm họa; chậm trễ chẩn đoán, điều trị, phương pháp cực đoan đối với người bị rối loại tâm thần. Vào năm 2022, có 234.000 lượt khám tại Bệnh viện Tâm thần TP Hồ Chí Minh. Cơ sở vật cất và nhân lực chưa đủ đáp ứng, hiện quá tải.